Sản phẩm

Khoáng vi lượng hữu cơ

(ấn để xem danh sách sản phẩm)

Các nguyên tố khoáng vi lượng tham gia vào nhiều enzym và các hoạt chất sinh học của tế bào cho nên có vai trò sinh học rất quan trọng đối với vật nuôi

  • Các loại nguyên liệu thức ăn chăn nuôi thông thường không cung cấp đủ vi khoáng cho vật nuôi, hơn nữa chúng còn phụ thuộc rất lớn vào vùng đất canh tác, chế độ bón phân…; với cải tiến di truyền, năng suất vật nuôi gia tăng, năng suất cao làm gia tăng nhu cầu vi khoáng
  • Các quốc gia vùng nhiệt đới, chăn nuôi chịu ảnh hưởng lớn bởi stress nhiệt cao và ẩm độ cao ==> gia tăng nhu cầu vi khoáng

===> do vậy các loại khoáng vi lượng vô cơ: CuSO4, CuO, FeSO4, FeCl3, ZnSO4, ZnO, MnSO4 …..; được bổ sung để đáp ứng

  •  Tuy nhiên, các loại khoáng vi lượng vô cơ tan và phân ly thành các Ion tự do trong môi trường dịch trấp của dạ dày (HCl loãng, pH: 2-2,5); các Ion nầy gắn kết chặt với các chất kết tủa khoáng có trong thức ăn (như Phytic acid, Oxalic acid, Tanin….) có nhiều trong thức ăn có nguồn gốc thực vật; như: bắp, khô dầu đậu nành, DDGS, cám gạo, cám mỳ….., tạo nên những phức khó hấp thu, độ lợi dụng sinh học của nguyên tố khoáng bị giãm thấp; hơn nữa do ái lực của từng loại Ion kim loại khác nhau dẩn đến sự rối loạn khi gắn kết

===> Do vậy khoáng vi lượng hữu cơ được khuyến cáo thay thế khoáng vi lượng vô cơ bổ sung trong thức ăn chăn nuôi

Tài liệu: Roles Amino Acid Chelate in Animal Nutrition

H.DeWayne Ashmead; Albion Laboratories, Inc

Comparative intestinal absorption and subsequent metabolism of metal amino acid chelates and inorganic metal salts

Một nhóm nghiên cứu đã làm các thí nghiệm trên phân đoạn ruột của chuột bạch đực để so sánh khả năng hấp thu giữa phức: khoáng- amino axit chelate với dạng vô cơ của kim loại, kết quả được thể hiện trên bảng 1.2.

Bảng 1.2. Sự hấp thu các dạng hóa học của khoáng chất vào tế bào niêm

mạc ruột của chuột bạch đực:

Các số liệu trên cho thấy: phức chất khoáng-amino axit chelate được hấp thu vào niêm mạc ruột tốt hơn là các cation kim loại từ dạng muối vô cơ và thí nghiệm trên còn chứng minh rằng:

–  Các nguyên tố khoáng ở dạng muối vô cơ trong quá trình tiêu hoá thường phân giải thành các ion tự do, các ion này kết hợp với những phân tử khác trong khẩu phần ăn, tạo nên những hợp chất khó hấp thu,  làm giảm tác dụng sinh học của khoáng chất.

–  Trong trường hợp là phức chất của một amino axit chelate, các ion kim loại trong phân tử là trơ về mặt hóa học do đã tạo liên kết với các phối tử amino axit. Chính nhờ  đặc điểm này mà kim loại trong phức chất có hoạt tính sinh học cao và được hấp thu dễ dàng hơn.

– Các kim loại trong phức chelat dể chuyển nhượng cho các Ligand của niêm mạc ruột và chuyển nhượng cho các Ligand khác trong máu để đi đến nơi cần thiết trong cơ thể động vật. Chính nhờ đặc điểm này mà kim loại trong chelat có độ lợi dụng sinh học cao, liều dùng của các kim loại trong chelat để bổ sung vi khoáng cho vật nuôi thấp hơn nhiều so với liều dùng của kim loại trong các muối vô cơ.

 


 

Khoáng vi lượng nano

(ấn để xem danh sách sản phẩm)

 

Khoáng vi lượng dạng Nano là bước tiến mới trong lĩnh vực vi khoáng bổ sung thức ăn chăn nuôi

Một số nguyên tố khoáng vi lượng ở dạng kích thước nano (1 nanomet = 10-9m) đã được dùng khá phổ biến như một phụ gia thức ăn chăn nuôi trong việc nâng cao năng lực miễn dịch, kích thích tăng trưởng, giãm FCR và thay thế kháng sinh phòng bệnh cho gia súc, gia cầm và thủy sản nuôi. Các nguyên tố vi khoáng dạng nano đi vào cơ thể bằng con đường hấp thu trực tiếp cho nên có tính sinh khả dụng cao hơn rất nhiều so với các nguyên tố vi khoáng vô cơ thông thường. Các nghiên cứu khoa học cho biết, nếu tỷ lệ lợi dụng các nguyên tố vô cơ là 20%-30% thì tỷ lệ này đối với các nguyên tố dạng nano lên tới gần 100% (Huang và cs., 2014).

    • Do vậy: khoáng vi lượng Nano dùng thay thế khoáng vi lượng vô cơ bổ sung vào thức ăn chăn nuôi với liều rất thấp: chỉ 25% nhu cầu
    • Kích thước nhỏ và trơ về mặt hóa học ==> khoáng vi lượng Nano được hấp thu trực tiếp vào cơ thể vật nuôi, không phụ thuộc lượng Ligand gắn kết-chuyển nhượng như khoáng vi lượng hữu cơ, không tiêu tốn năng lượng, không bị ảnh hưởng bởi các chất kết tủa khoáng có trong thức ăn, không bị ảnh hưởng bởi pH đường tiêu hóa
    • Kích thước rất nhỏ ==> diện tích bề mặt của Kẽm Nano, Selen Nano và Đồng Nano tiếp xúc vi khuẩn gây bệnh rất lớn, cộng với xâm nhập trực tiếp tế bào vi khuẩn để diệt khuẩn ==> Đồng Nano, Selen Nano và Kẽm Nano được dùng thay thế kháng sinh phòng-trị các bệnh trên gia súc, gia cầm, tôm-cá nuôi; như:
      • Bệnh tiêu chảy trên heo con sau cai sữa do E coli
      • Bệnh Hồng lỵ trên heo con sau cai sữa
      • Bệnh phân xám (do Balantadium coli) trên heo con sau cai sữa
      • Bệnh cầu trùng (Coccidiosis)
    • Liều thấp hơn rất nhiều (150ppm-450ppm của Zinc Nanoparticles) so với liều cao của ZnO (2500ppm-3000ppm); cũng như Copper Nanoparticles chỉ cần 50ppm thay thế 150ppm-200ppm Đồng vô cơ (hay 100ppm Chlotetracycline); Selenium nanoparticles (sử dụng: 300ppb-900ppb) dùng bổ sung thức ăn chăn nuôi nhằm kích thích tăng trưởng, phòng bệnh cho vật nuôi, thay thế kháng sinh
    • Không phát sinh đề kháng thuốc
    • Giãm ô nhiễm môi trường

Hình ảnh xưởng sản xuất: